Top 10 cạm bẫy cần biết trong đề thi môn Tiếng Anh THPT Quốc Gia

Chào các bạn, trong các đề thi tú tài, đại học có nhiều câu không khó nhưng vẫn có nhiều thi sinh làm sai. Lý do là do người ta cài sẵn những cải bảy trong đó. Vậy làm thể nào tránh được chủng? Chỉ có cách ngay từ bây giờ học cách thức nhận diện chủng mà thôi. Dưới đây là 10 cái bẫy thường gặp củng những bí quyết để trị chủng :

Một số bẫy thường gặp trong đề thi đại học môn thi TIẾNG ANH

1) It was in this house he was born.

a. which b. in which c. that d. where

Đối với câu này, đa số các em khi làm bài thường chọn b hoặc d vì nhin phía sau thấy was born => sinh ra thì phải ở một nơi chốn nào đó chứ ! Mà nếu dễ vậy thì là đề thi lớp 10 rồi chứ đâu phải tú tài, đại học phải không các em ?

Thật ra, đề nó gài bẫy ở chỗ mệnh đề đầu: It was in the house, nếu ta chọn where hoặc in which thi nhìn mệnh đề sau có vẻ hợp lý => mệnh đề quan hệ.

Tuy nhiên nếu là mệnh đề quan hệ thì khi xem xét về nghĩa của toàn cầu ta sẽ thấy có vấn đề. Thử tách 2 câu ra xem nhé: It was in this house. I was born in it. It ở cầu đầu mang nghĩa gì ? "nó" chăng ? "nó" nào ? "nó" nào ở trong căn nhà ? mơ hồ quả phải không ? câu hợp lý để dùng mệnh đề quan hệ sẽ là : This was the house. I was born in it. Khi ấy lúc nối câu sẽ thành: This was the house in which I was born.

Vậy cấu trúc trên là gì mới hợp lý? Đó là: câu chẽ ! it was ...that...) Khi cậu chưa bị "chế" là : I was born in this house. Muốn nhấn mạnh cụm "in this house" ta chỉ việc đem nó đặt vào giữa "it was ...that." là xong

Cuối cùng ta có đáp án: It was in this house

he was born. a. which b. in which c. that d. where Cấu trúc cần nhớ : Khi thấy đầu câu có IT thì coi chừng đó là cấu trúc câu chẽ, từ đó chọn THAT

2) "will you please water the plants while I am away?"

a.He begged me to water the plants while he was away

b.He persuaded me to water the plants while he was away

c. He asked me to water the plants while he was away

d. He wanted to know if I would water the plants while he was away

Hôm nay chúng ta "làm việc" với câu tường thuật thử xem sao nhé Nhin vô thấy câu hỏi , liếc xuống thấy câu D có if nên chọn ngay , nhưng .... sai bét rồi ! Kỳ vậy ta ? hỏng lẽ đây là dạng câu mệnh lệnh ? chắc vậy vì có chữ please, nhưng dòm qua 3 đáp án còn lại đều ...đúng mẫu mệnh lệnh mới chết chứ !

Vấn đề là "#" của câu "muốn" gi Câu ai beg = van nài Câu 6: persuade = thuyết phục Câu 1: ask=kêu, báo, yêu cầu. Nếu chịu khó phân tích như thể thể thì các em cũng không mấy khó khăn để tìm ra đáp án là cầu C phải không ??

Cấu trúc cần nhớ: Khi làm câu tường thuật mà gặp câu có dấu chấm hỏi thì phải xem xét cho kỹ xem có phải câu hỏi hay là cầu mệnh lệnh, câu đề nghị "ẩn" mà chọn đáp án phù hợp

3) The police made the boat turn back.

a. The boat was made turn back by the police.

b.The boat was made turning back by the police.

c. The boat was made to turn back by the police.

d. The boat made to turn back by the police.

Mới vô ta có thể loại ngay câu d bằng 2 lý luận sau: - Nhìn a,b,c đều có đạo đầu giống nhau : The boat was made , chỉ có câu d là khác nên theo phương pháp khác thì loại". Tuy nhiên phương pháp này không bảo đảm lắm, chỉ áp dụng khi làm không kịp giờ

- Thấy "the boat" là túc từ cầu đề mà các chọn lựa lại lấy ra làm chủ từ nên biết ngay là cấu trúc bị động, mà bị động thì phải có to be nhưng cầu d lại không có nên loại.

Trong 3 câu còn lại các thí sinh rất dễ chọn câu a vì thấy nó đúng với cấu trúc bị động, tuy nhiên đáp án lại là câu C. Lạ không nhỉ ? tự nhiên tiêm tú vào ? 0 Sự thực là vậy, như thể mới gọi là bẫy !

Cấu trúc cần nhớ: Mẫu V 0 V Là dạng 2 động từ cách nhau bởi 1 túc từ, ta gọi V thứ nhất là V1 và V thứ 2 là V2, đối với mẫu này ta phần làm các hình thức sau: a) Bình thường khi gặp mẫu VOV ta cứ việc chọn V1 làm bị động nhưng quan trọng là :V2 là bare.inf, thì khi đổi sang bị động phải đổi sang to inf. (trừ 1 trùng hợp duy nhất không đổi là khi vì là động từ LET ) Ví dụ: They made me go

>I was made to go. ( đồi go nguyên mẫu thành to go ) They let me go

> I was let go. ( vẫn giữ nguyên go vi V1 là let )

4) We are kept by the sun.

a.warm b. warmly c. most warmly d. more warm Câu này mới nhìn vào cũng tưởng dễ vì thấy sau động từ thì phải dùng trạng tử và chọn câu b Tuy nhiên ( lại tuy nhiên , "sự đời" đâu đơn giản thể , nhất là mấy câu trong để đại học 7

Câu a mới là đáp án chính xác. Có lạ không khi mà tinh từ đi với động từ ? không lạ nếu ta biết rằng có những mẫu câu như vậy. Đúng ra khi chủ động thì ta dễ thấy hơn The sun keeps us warm. Công thức : keep +0+ adj thì chắc các em không lạ , nhưng người ta đổi sang bị động để dễ "dụ" các thí sinh vào bẫy ấy mà

Cấu trúc cần nhớ: Mẫu cầu :V +0 + adj khi đổi sang bị động sẽ thấy tính từ đứng kế bền động tử, các ví dụ thường gặp của mầu nảy là : Can you push the door open? The cat licked the saucer clean. He set the bird free. The cold weather is turning the leaves yellow. The pain drove her almost mad. You've made your shoes muddy

5) What kind of film do you prefer TV ?

a.in b.on c. to d. at Câu này khi làm bài thường kết quả ngược đời thế này: các thí sinh "hơi dở dở" thì làm đúng còn các thí sinh "hơi giải giỏi" thi lại làm sai !

"Hơi giỏi giỏi" tức là biết được động từ prefer hay đi với TO, còn "hơi dở dở" tức là không biết điều đó mà chỉ biết TV đi sau giới từ ON ( lại đúng kiểu "ăn may" mới chet ! ) Vậy vấn đề là làm sao để biết chỗ đỏ lệ thuộc vào chữ nào : prefer hay TV ? Muốn hiểu rõ các em phải nắm vững kiến thức về sử dụng prefer to ...... ( thích

hơn ...) từ đó xét vào nghĩa cầu cụ thể . Câu trên không có nghĩa ...thích hơn TV mà là : thích loại phim gi trên TV nên không thể sử dụng to được.

Kinh nghiệm cần nhớ : Không hấp tấp làm, khi chưa xem xét hết ý nghĩa của câu. Cấu trúc cần nhớ: Prefer + Ving/N + TO +Ving / N ( thích ...hơn ...)

6)Tom has two brothers, both of them are married.

a.has b.both c. them d. married

Nhiều em khi gặp câu này nhìn mải chăng tìm ra lỗi sai chỗ nào cả Mà cũng đúng thiệt nếu chi phân tích từng mệnh để, có gì sai đâu! Nhưng nhìn tổng hợp thì thấy sai ở ... dấu phầy ! thi ra nguyên tắc văn phạm không cho phép 2 cầu nối nhau bằng dấu phẩy. Nhưng cấu trên người ta không gạch dưới dấu phẩy thì làm sao đây? phải tìm cách biển câu sau thành mệnh đề phụ của cầu trước thôi: both of them

> both of whom . Vậy là chúng thành mệnh đề quan hệ rồi nhé => đúng ngữ pháp. Tom has two brothers, both of them are married. a.has b.both c. them d. married Cấu trúc cần nhớ : Hai cậu không được nối nhau bằng dấu phẩy.

7)There are many people lives have been spoilt by that factory.

a.whom b.who c. whose d. when

Câu này không mấy khó nhưng không ít thí sinh lại làm sai vì chủ quan không xem kỹ, cứ nghĩ lives là động từ nên chọn đáp án b. who Thật ra lives ở đây là danh từ số nhiều của life ( nếu người ta cho số ít life thì có lẽ không ai sai), chữ này lại ít gặp mà động từ live lại gặp nhiều nên cứ tưởng lives là động từ. Nếu em nào kỹ nhìn tiếp phía sau thấy có have been thì chắc cũng thấy ra

vấn đề, biết lives là danh từ và chọn whose. Đáp án There are inany people lives have been spoilt by that factory, a.whom b.who c. whose d. when

Kinh nghiệm cần nhớ : Không hấp tấp làm, chịu khó nhìn rộng ra hết câu xem có gì đặc biệt không. Cấu trúc cần nhớ: Whose luôn kèm theo danh từ phía sau

8) goods were sent to the exhibition.

A. a great deal of B. a large number of C. much D. most of

Câu này kiểm tra thí sinh về kiến thức dùng các chữ chỉ định lượng như : most, much, many, a lot of, a number of ....muốn làm được các em phải hiểu rõ công thức dùng của từng nhóm, hôm nay học ngược nhé: học trước công thức rồi làm bài sau

Cấu trúc cần nhớ : Đây là những từ chỉ định lượng như: some (một vài), all (tất cả), most (hầu hết), a lot of ( nhiều), a number of ( một số)..... Ta có thể chia từ chỉ định lượng ra làm 2 nhóm NHÓM 1: Bao gồm những chữ sau: SOME, ALL, MOST, MANY, MUCH, HALF.. Nhóm này có thể đi với N mà có thể có OF hoặc không có OF Công thức như sau: CÓ OF CÓ THỂ KHÔNG OF KHONG THE Tức là khi ta thấy danh từ phía sau có THE (hoặc sở hữu hay một chỉ định từ this, that ...) thì ta phải dùng Với OF

Ví dụ: Most of books (sai) => có of mà trước danh từ books không có the hay gì cả Most the books ( sai]=> không có of mà trước danh từ books lại có thể Most of the books (đúng) => có of có the Ghi chú: - Riêng đối vởi chữ ALL có thể lược bỏ OF

Ví dụ:

All of the books

all the books (đã lược bỏ of) - Nếu phía sau là đại từ (them, it...) thì phải dùng OF mà không có the

Ví dụ: Most them (sai) Most the them (sai)

Most of them (đúng) NHÓM 2: Bao gồm những chữ sau ( đều có nghĩa là: nhiều) A great/good deal of A large number of A lot of Lots of CÔNG THỨC: LUÔN LUÔN ĐI VỚI DANH TỪ ( DANH TỪ không có "the" ) Ví dụ: A large number of the books are...(sai) => du chữ "the" I eat a large number of (sai) => không có danh từ phía sau A large number of books are..(dung) Riêng A lot of và a great deal thì có công thức riêng là : CÓ OF CÓ NOUN KHÔNG OF KHÔNG NOUN Ví dụ: I read a lot of (sai) => có of mà không có danh từ I read a lot of books. (đúng) =>có of có danh từ I read a lot .(đúng)=> không of thi không có danh từ Trở lại bài làm nhé:

goods were sent to the exhibition. a.a great deal of b. a large number of c. much d. many of Các em thấy danh từ phía sau là goods ( có s) nên biết là danh từ đểm được sổ nhiều nên loại được a và c( gặp chữ deal là dùng cho danh từ không đếm được nhé, much cũng vậy ), tiếp theo xét cấu d: many thuộc nhóm 10 có of có thể không of không the) nhìn lên cầu trước goods không có gì cả nên loại luôn cầu d. Còn lại câu b , a large number of thuộc nhóm 2 ( có of cỏ N - N không cỏ the )=> đúng văn phạm. Kinh nghiệm cần nhớ: Deal, much: đi với danh từ không đểm được số ít Many, a number: đi với danh từ đếm được số nhiều

9) I have just given the dog it wanted.

a. which b.about which c. what d. who

Câu này cũng là một cái bẫy đấy ! nhiều em không ngần ngại chọn ngay cầu a: which ( không chừng còn tủm tỉm cười, nói sao để cho dễ quá !) Thật ra câu này người ta muốn kiểm tra thí sinh về sự phân biệt giữa which và phạt vi câu b và d nhin vô là đã thấy không đúng rồi. Muốn phân biệt giữa 2 chữ này các em làm như sau: - Nếu trước chỗ cần điền là động từ thi không dùng which được mà phải dùng what ( vị which là đại từ quan hệ phải đứng sau danh từ) Ví dụ: This is you like. Trước chỗ trống lả is (động từ) nên chỉ có thể dùng what mà không thể dùng which, Nếu trước chỗ cần điền là danh từ thì các em phải dịch nghĩa như sau: - Nếu ta dịch chỗ trống đó là "ma" thấy hợp nghĩa thì dùng which, còn dịch "cái

mà" thì dùng what. Xét bài tập trên nhé: I have just given the dog it wanted. Tôi vừa mới cho con chó mà nó thich => không hợp nghĩa => không dùng which được. Tôi vừa mới cho con chó cái mà nó thích => hợp nghĩa => dùng what được.

Ví dụ khác: This is you like. Đây là mà bạn thích => không hợp nghĩa => không dùng whích được. Đây là cái mà bạn thích=> hợp nghĩa => dùng what được. Ví dụ khác: This is the book you like. Đây là quyền sách mà bạn thích => hợp nghĩa => dùng which được. Đây là quyển sách cải mà bạn thích => không hợp nghĩa => không dùng what được. Hy Vọng qua bài này các em sẽ không còn lẫn lộn giữa whạt và which nữa.

10)Which one would you like to have? _ of them is OK, I think.

A. Both B. None C. Neither D. Either

Trong 4 chọn lựa A,B,C,D nếu xét về văn phạm thi đều đi được với of them, cho nên vấn đề còn lại để quyết định đúng sai là động từ theo sau (is). Both luôn đi với sổ nhiều nên ta có thể loại được. Còn lại 3 chọn lựa, ta phải xem xét về nghĩa. None không có cái nào ( trong tổng số 3 cái trở lên) Neither : không có cái nào ( trong tổng số 2 cái )

Nhin lại câu hỏi: Bạn muốn cái nào? hoàn toàn không có thông tin gì về tổng số lượng là 2 hay trên 2( đến đây nếu chịu khó suy luận ta cũng thấy là có thể loại cả 2 phương ản này theo nguyên tắc "cả 2 đều đúng = là cả 2 đều sai"

Chọn lựa cuối cùng là either, chữ này mang 2 nghĩa : một (trong 2) và cả 2 Cuối cùng ta thử xem xét nghĩa: Chọn B. None Bạn muốn cái nào? - Tôi nghĩ không có cái nào được cả. Chọn C. Neither Bạn muốn cải nào? - Tôi nghĩ không có cái nào được cả. Chọn D. Either Bạn muốn cái nào? - Tôi nghĩ cái nào cũng được cả Ta thấy câu nào cũng nghe được hết nhưng có 2 lý do để chọn D - B,C giống nhau nên loại - Trong câu hỏi có ý "chọn cái nào thì phải tru tiên "cái nào cũng được" Các em thấy đây, nhiều câu không khó nhưng lại khó làm vì chúng cử "man mán" nhau.

Cấu trúc cần nhớ :

None : không có cái nào ( trong tổng số 3 trở lên) Neither : không có cái nào ( trong tổng số 2) Both : tất cả ( trong tổng số 2) All : tất cả ( trong tổng số 3 trở lên). Either : một ( trong tổng số 2), cả hai

One : một ( trong tổng số 3 trở lên)


Xem thêm

Gia Sư Quận Gò Vấp TPHCM Dạy Kèm Uy Tín Tại TPHCM Gia Sư Quận Gò Vấp TPHCM Dạy Kèm Uy Tín Tại TPHCM
Gia Sư Lớp 11 Dạy Kèm Tại TPHCM  - Uy Tín - Chất Lượng Gia Sư Lớp 11 Dạy Kèm Tại TPHCM - Uy Tín - Chất Lượng
​Gia Sư Luyện Thi TOEIC Tại Nhà, Dạy 1 Kèm 1 TPHCM ​Gia Sư Luyện Thi TOEIC Tại Nhà, Dạy 1 Kèm 1 TPHCM
Gia sư tiếng Trung tại nhà TP.HCM | Dạy kèm tiếng Trung tại nhà Gia sư tiếng Trung tại nhà TP.HCM | Dạy kèm tiếng Trung tại nhà
Gia sư hóa | Tìm gia sư giỏi dạy kèm môn hóa tại nhà ở TPHCM Gia sư hóa | Tìm gia sư giỏi dạy kèm môn hóa tại nhà ở TPHCM
Học phí thuê gia sư | Bảng lương học phi cho gia sư dạy tại nhà Học phí thuê gia sư | Bảng lương học phi cho gia sư dạy tại nhà
Làm sao để dạy con lớp 1 học giỏi Làm sao để dạy con lớp 1 học giỏi
Bí quyết học bài mau thuộc và nhớ lâu Bí quyết học bài mau thuộc và nhớ lâu
Cách dạy con thông minh của người Nhật Cách dạy con thông minh của người Nhật
Cách học toán giỏi và những bí quyết Cách học toán giỏi và những bí quyết

Lớp trên Facebook



Hãy like facebook để nhận thông tin lớp mới thường xuyên

© 2024 - Trung Tâm Gia Sư Nhân Trí

Điện thoại: 0916 774 630

Địa chỉ: 281/122B Lý Thường Kiệt, Quận 11, TP HCM

btn-zalo
0916.774.630
Web hosting by Somee.com